Thuận Tự Nhiên bằng hành động

Các đề xuất hành động TTN sau đây là dành cho người bình thường. Với người có bệnh hoặc suy dinh dưỡng đặc biệt thì không nên áp dụng ngay, mà có người hướng dẫn, lắng nghe cơ thể để điều chỉnh từ từ.

Sống TTN

  • Sun Soil (Nắng và Đất): Mỗi ngày tắm nắng tối thiểu 10′ khi mặt trời lên cao nhiều UVB (tùy từng người và mùa, không tắm lúc quá nóng). Ánh nắng mặt trời chiếu trực tiếp giúp kích hoạt tạo vitamin D dưới da – là chất tối quan trọng để hấp thụ canxi và tạo các chất chống oxy hóa. Càng mặc quần áo che kín thì thời gian phơi nắng phải càng dài vì UVB xuyên qua quần áo bị giảm hiệu quả. Lưu ý phơi năng xong tối thiểu sau 1h mới được tắm gội để không rửa trôi vitamin D mới tạo sinh trên da.
  • Fasting: để cơ thể tự chữa lành. Bắt đầu bằng chế độ ăn 16:8 (vd bỏ bữa sáng) để cơ thể quen dần với việc lấy năng lượng từ mỡ, rồi tăng độ khó dần lên. Mới đầu cơ thể sẽ cảm thấy nôn nao khi đói, nhưng lâu dần sẽ quen.
  • Thiền định buông bỏ: Để tập chánh niệm trong mọi việc, buông xả các suy nghĩ tiêu cực
  • Tâm Thuận: Là nền tảng quan trọng nhất của lối sống TTN. Khi tinh thần làm chủ cao thì dù có xuất phát điểm thấp, nhưng coi mình là nguyên nhân chứ không phải nạn nhân nên luôn tích cực đề ra giải pháp, do vậy nơ ron thần kinh thường xuyên vận động, dẫn đến năng lực sẽ thăng tiến liên tục. Người tâm thuận cũng dễ thu hút sự hợp tác cộng hưởng từ xung quanh nên tiềm năng thăng tiến càng cao (em thêm hình GTVH)

Ăn uống TTN

  • Thực phẩm thuận tự nhiên: 3D đúng mùa + địa phương + đa dạng (sắc, vị)+ nuôi/trồng gần tập tính tự nhiên
  • Tươi + thô + nguyên: càng ít chế biến, càng giữ nguyên vitamin và enzym sống => ưu tiên ăn sống và nguyên phần + lên men để giữ vitamin và enzyme vì chúng rất dễ bị mất bởi nhiệt (>45 độ C), và cân bằng âm dương. Món tốt: Dưa muối, kim chi, kefir, kombucha,…
  • Nhai thành cháo: để nghiền thức ăn và tiết amylase phân tách tinh bột. Ăn chậm cũng để luyện tâm bình an
  • Rau -> Protein béo -> Cơm: ăn rau lót dạ đầu tiên vì rau giàu vitamin và enzyme giúp protein béo theo sau dễ tiêu, và cơm cuối cùng để không tăng đường đột ngột vào máu. Chất béo tốt như dầu dừa và cá béo tự nhiên (cá thu, nục, mòi giàu omega 3 hơn cá hồi nuôi).
  • Ít hơn là nhiều hơn: chỉ ăn no tối đa 80% để dạ dày có không gian co bóp, và vừa sức bộ máy tiêu hóa
  • Lắng nghe cơ thể để điều chỉnh tốt nhất, không cứng nhắc

Vì sao TTN là healthy?

  • Chúng ta đang đảo ngược lối sống của tổ tiên chỉ trong khoảng 50 năm qua, từ vận động và ăn đói sang ngồi và ăn thừa, từ thực phẩm TTN sang thực phẩm công nghiệp hóa chất
  • Thực phẩm được nuôi/trồng công nghiệp thì giàu đến thừa calo (điển hình là tỉ lệ béo phì tăng phi mã) nhưng thiếu enzym, vitamin và khoáng chất (các thành phần không thể thiếu để hấp thu dinh dưỡng tối quan trọng)
  • Các viên uống canxi tổng hợp trên thị trường thường là dạng muối vô cơ không đi kèm enzyme, khoáng vi lượng hay vitamin hỗ trợ nên canxi vào nhiều nhưng hấp thụ rất kém, và gây gánh nặng cho gan, thận và mạch máu nếu thiếu

Rau cần chú trọng nhất thời nay vì cân bằng nhất về năng lượng – vi khoáng – enzyme– tinh thần

  • Rau rất ít carb, nhưng giàu vượt trội các vi chất tối quan trọng: Hầu hết Vitamin đủ loại (A, C, K, B9,.. ); Enzyme sinh học; Chất chống oxy hóa, chlorophyll (diệp lục), flavonoid, polyphenol…; Chất xơ hòa tan nuôi lợi khuẩn; Nước cấu trúc tự nhiên giúp giải độc và dẫn truyền khoáng
  • Rau cân bằng âm dương, kiềm – axit : rau tươi, đặc biệt là rau xanh, có tính kiềm giúp trung hòa acid từ thịt, tinh bột, đường…; Enzyme cần môi trường hơi kiềm (pH máu ~7,4)
  • Rau là chìa khóa mở kho cho các dinh dưỡng khác: giúp hấp thu protein, chất béo, canxi, sắt…; Rau chứa vitamin C, K, Mg, enzyme tiêu hóa là chìa khóa kích hoạt các phản ứng trao đổi chất; Rau xanh giúp gan thai độ và tái sinh tế bào (thịt và tinh bột không thể làm được)
  • Tuy nhiên, rau không là chưa đủ, vì nó thiếu đạm hoàn chỉnh (9 acid amin thiết yếu); thiếu chất béo tốt (omega 3), vitamin D và K2

Một số gợi ý ăn uống thực tế

  • Ưu tiên cá nhỏ ăn cả xương và tép đồng để bổ sung canxi, cân bằng âm dương
  • Ưu tiên nguồn động vật thân nhiệt thấp (thủy sản) làm thực phẩm vì ít chất béo bão hòa hơn, và giàu chất bẽo không bão hòa tốt cho tim mạch như omega 3
  • Ưu tiên cá thu, cá mòi, cá cơm và cá nục vì có hàm lượng omega 3 gần như tương đương với cá hồi, và lại được đánh bắt tự nhiên nên phúc lợi động vật cao và ít rủi ro tồn dư chất độc hại
  • Các loại hạt giàu vitamin và khoáng chất nên được bổ sung thường xuyên: hạnh nhân, macca, điều, bí, óc chó, vừng…
  • Sắt là nguyên tố thường bị thiếu nhất, đặc biệt với phụ nữ và người có tuổi. Bổ sung bằng thịt cá, hoặc các loại đậu, rau lá xanh đậm (như cải bó xôi, rau ngót), kèm với thực phẩm giàu vitamin C như trái cây họ cam quýt (cam, chanh, bưởi), dâu tây, ớt chuông hoặc nước ép trái cây.
  • Mỡ động vật là chất béo tốt vì: chứa nhiều vitamin tan trong dầu (A, D, E và K), cung cấp năng lượng đặc biệt cho trẻ nhỏ, bền với nhiệt nên không tạo chất độc hại khi nấu ở nhiệt độ cao
  • Carb (tinh bột, bánh các loại) và các thức uống ngọt mới là thủ phạm chính tích mỡ vì chúng ta đang có xu hướng ăn thừa các chất này
  • Ăn cải kale 100gr chứa 250mg canxi với tỉ lệ hấp thu ~ 50% thì nhận được ~ 125mg canxi (do trong kale có vitamin K thúc đẩy hấp thu canxi)
  • Uống 100gr sữa trung bình chứa 120mg canxi với tỉ lệ hấp thu ~ 30% thì thực tế nhận được ~ 36mg canxi
  • Một số rau giàu canxi dễ hấp thu nhất (để đạt tối đa thì làm salad hoặc luộc sơ, kết hợp các thực phẩm giàu vitamin D như cá và trứng, và tắm nắng)

 

Hạng Loại rau Hàm lượng canxi Khả năng hấp thu Ghi chú
1 Cải xoăn (Kale) Rất cao (~250mg/100g) Rất dễ hấp thu ~ 50% Chứa ít oxalat, giúp cơ thể hấp thụ canxi hiệu quả. Ngoài ra, còn giàu vitamin K giúp tích tụ canxi vào xương.
2 Bông cải xanh Cao (47mg/100g) Dễ hấp thu ~ 55% Chứa lượng canxi, vitamin K và vitamin C đáng kể, giúp tăng cường sức khỏe xương và hấp thụ canxi.
3 Cải thìa (cải chíp) Cao (105mg/100g) Dễ hấp thu ~50% Giàu canxi và vitamin K, là một nguồn bổ sung canxi tốt.
4 Chùm ngây Rất cao Hấp thu khá tốt Hàm lượng canxi cao, nhưng tỷ lệ hấp thu thực tế có thể thay đổi tùy thuộc vào cách chế biến.
5 Rau diếp Cao Dễ hấp thu Giàu canxi, vitamin A, và các khoáng chất khác.
6 Rau chân vịt (Bina) Rất cao Hấp thu bị hạn chế ~5% Chứa hàm lượng canxi cao, nhưng cũng chứa nhiều oxalat làm giảm đáng kể khả năng hấp thụ canxi của cơ thể. Nên luộc và bỏ nước để giảm oxalat.
7 Rau dền đỏ Cao (47mg/100g) Hấp thu bị hạn chế Tương tự rau chân vịt, chứa oxalat gây ảnh hưởng đến hấp thu canxi.
8 Rau tía tô Thấp hơn Dễ hấp thu Là nguồn canxi hữu ích, nhưng hàm lượng không cao bằng các loại rau trên.
9 Rau má Thấp hơn Dễ hấp thu Tương tự tía tô, hàm lượng canxi không cao nhưng dễ hấp thu.
10 Rau ngót Rất cao (~169mg/100g) Dễ hấp thu Canxi tự nhiên, dễ hấp thu. Ngoài ra còn giàu vitamin và khoáng chất. Riêng phụ nữ mang thai nên hạn chế vì chứa papaverine, một chất có thể gây co thắt tử cung và làm tăng nguy cơ sảy thai.
   

Nguồn tham khảo: từ bài Sống TTN

Để lại một bình luận